Bước 1: Tại màn hình Quản lý Database, quý khách click vào button “Tạo database

  • TH1: Không chọn tại trường Chọn loại collection

Hình 1: Màn hình Thêm mới database mặc định, không chọn Collection

  • TH2: Loại Collection = Capped Collection

Hình 2: Màn hình Thêm mới database Loại Collection = Capped Collection

  • TH3: Loại Collection = TimeSeries Collection

Hình 3: Màn hình Thêm mới database, Loại Collection = TimeSeries Collection

Bước 2: Quý khách nhập đầy đủ thông tin tại các trường (*)

  • Tên database (*): Cho phép nhập free text
  • Tên collection (*): Cho phép nhập free text
  • Chọn loại collection: User chọn 1 trong 2 loại sau tùy theo mục đích sử dụng:
    • Capped Collection: Capped Collection có dung lượng cố định mà các hành động insert hoặc truy xuất dữ liệu dựa trên thứ tự insert. Khi dữ liệu mới được ghi vào vượt quá dung lượng đã cấu hình, dữ liệu cũ nhất được tự động xóa bỏ
    • Time Series Collection: Time series collection: lưu trữ hiệu quả các chuỗi đo lường trong một khoảng thời gian. Dữ liệu time series là bất kỳ dữ liệu nào được thu thập theo thời gian và được xác định duy nhất bởi một hoặc nhiều tham số không thay đổi. Các tham số không thay đổi xác định dữ liệu time series thường là metadata của nguồn dữ liệu.  
  • TH1: Loại Collection = Capped Collection
    • Size (*):  Cho phép user nhập Size của Collection
      • Cho phép User nhập số
      • Size: Giới hạn dung lượng tối đa của Collection, đơn vị byte
  • TH2: Loại Collection =TimeSeries Collection
    • timeField (*): Tên của trường chứa thời gian trong mỗi time series document. Các document trong time series collection phải có kiểu dữ liệu BSON UTC datetime hợp lệ làm giá trị cho trường thời gian.
      • User nhập tên timeField chứa tối đa 100 ký tự, chỉ bao gồm 2 ký tự đặc biệt ‘-“ “_”
    • metaField: Tên của trường chứa metadata trong mỗi time series document. Metadata trong trường được chỉ định phải là dữ liệu được sử dụng để gắn nhãn cho một nhóm document duy nhất. Metadata hiếm khi thay đổi
      • User nhập tên timeField chứa tối đa 100 ký tự, chỉ bao gồm 2 ký tự đặc biệt ‘-“ “_”
    • Độ chi tiết (*): Các giá trị có thể có là giây, phút và giờ. Nên đặt mức độ chi tiết thành giá trị khớp nhất với thời gian giữa các timestamp liên tiếp. Điều này cải thiện hiệu suất bằng cách tối ưu hóa cách MongoDB lưu trữ dữ liệu trong time series collection.
      • User chọn 1 trong 3 giá trị: Giây, Phút, Giờ

Bước 3: Quý khách bấm chọn Hủy hoặc Thêm mới

  • Hủy: Hệ thống không lưu dữ liệu mà người dùng đã nhập. Đồng thời đóng popup, hiển thị giao diện đang thao tác trước đó
  • Thêm mới: 
    • Hệ thống thực hiện thêm database theo thông tin mà user đã nhập
    • Đồng thời hiển thị thông báo: “Khởi tạo database &Tên database& thành công.”
    • Hệ thống điều hướng quay trở về màn hình Danh sách database, quý khách sẽ thấy thông tin database mới xuất hiện